A30 Mẫu Hệ Quân là danh xưng của một gia tộc cá voi sát thủ thường gặp nhất tại tỉnh Columbia thuộc Anh. Hiện tại, gia tộc này trải qua 3 đời, gồm 12 cá thể. Họ là một trong ba Mẫu Hệ của A1, thuộc 10 gia tộc A. A30 Mẫu Hệ Quân xuất hiện trong hơn 60% các lần chạm mặt tại khu vực eo biển Johnston, khiến họ trở thành một trong những gia tộc nổi tiếng nhất. Quy mô của gia tộc này đã tăng lên đáng kể, từ 6 cá thể vào năm 2013, tăng lên 10 cá thể vào năm 2013 và đạt 12 cá thể vào năm 2017. Từ cuối xuân đến đầu thu, họ thường xuyên xuất hiện tại eo biển Johnston, thường xuyên di chuyển cùng với các gia tộc khác thuộc cộng đồng cư dân phía Bắc.
Hiện tại cá thể
A2 Nicola cùng hậu duệ
A50 Clio (sinh năm 1984), trưởng nữ của Tsitika, vẫn còn sống.
A54 Blinkhorn (sinh năm 1989), tiểu nữ của Tsitika. Nàng cũng được gọi là Thi nhân. Năm 2001, khi Cedar (A75) chào đời, Blinkhorn mới 12 tuổi đã làm mẹ, năm 2012, khi Kamux (A101) chào đời, Blinkhorn ở tuổi 23 đã trở thành bà ngoại.
A72 Bend (sinh năm 1999), trưởng nữ của Clio. Vây lưng của Bend có một vết cắt rõ ràng ở giữa, nguyên nhân chưa rõ.
A75 Tùng Bách (sinh năm 2001), con gái đầu lòng của Bạch Cốt. Năm 2012, khi Kamux (A101) ra đời, Tùng Bách mới 11 tuổi đã trở thành mẫu thân.
A84 Klaoitsis (sinh năm 2005), con trai thứ hai và là con trưởng của Clio. Một số người thường gọi hắn là Klao.
A86 Đao Phủ (sinh năm 2006), hậu duệ thứ hai của Bạch Cốt. Giới tính của A86 vẫn chưa được xác định.
A99 Dương Liễu (sinh năm 2011), hậu duệ thứ ba và là con trai thứ hai của Clio.
A101 Kamux (sinh năm 2012), hậu duệ đầu lòng của Tùng Bách.
A101, giới tính chưa được xác định.
Nowell A106 (sinh năm 2013), con thứ tư của Blinkhorn. Giới tính của A106 chưa được xác định.
Jamieson A108 (sinh năm 2014), con đầu lòng của Bend. Giới tính của A108 chưa được xác định.
A113 (sinh năm 2016), con thứ hai của Cedar. Giới tính của A113 chưa được xác định.
A115 (sinh năm 2017), con thứ tư của Clio. Trong báo cáo chính thức năm 2018 về tình trạng của quần thể cá voi sát thủ cư trú ở phía Bắc, Cục Cá và Động vật hoang dã Canada (DOF) cho biết A115 là con cái và đã được tuyên bố là đã chết vào năm 2018.
Bóng ma quá khứ
A3 Uốn Lượn (1952-1979), là con trai độc nhất của Nicola, khi gặp gỡ đã trưởng thành, ước chừng sinh vào đầu thập niên 50. Hắn đã khuất núi vào năm 1979.
A40 (1981-1983) là hậu duệ đời thứ tư của Tsitika, chào đời năm 1981, lìa trần năm 1983. Người đời ít biết về A40, bởi nàng ra đi khi tuổi đời còn quá ngắn ngủi.
A2 Nicola (1927 -1989) là một trong những cá voi sát thủ nổi tiếng và được biết đến nhiều nhất trên bờ biển. Bà là mẫu thân của Tsitika, lìa trần năm 1989, nhường ngôi tộc trưởng lại cho con gái.
Năm 1973, khi bắt đầu nghiên cứu ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, Nikola, vì là con cái già nhất trong đàn, ban đầu được đặt tên là "nhóm phụ A2", sau đổi thành A30. Nàng sinh ra khoảng năm 1927.
A6 Strider (1964 - 1999), là trưởng tử của Tsitika. Hắn ta rất dễ nhận biết vì có một vết khuyết gần đỉnh vây lưng, và hắn cùng hai người em trai tạo thành nhóm ba con đực, khiến cả đàn rất dễ nhận diện. Ước chừng hắn sinh năm 1964 và chết vào năm 1999. Strider cũng là cha của Sutlej (A45) nổi tiếng, khiến hắn trở thành ông nội của Springer (A73).
Tsitika (Tị Khí Khả, 1947 -2012), xuất thế khoảng năm 1947, là một trong những con cá voi sát thủ lâu đời nhất trong cộng đồng cư dân phía Bắc, cũng là một trong số ít cá voi sát thủ đã là mẹ khi lần đầu xuất hiện vào đầu những năm 1970. Bà ta rất dễ nhận biết nhờ đường cong độc đáo của vây lưng.
Cypress (Bách Hợp, 2009-2013), hậu duệ đời thứ ba của Blinkhorn. Giới tính của Bách Hợp chưa bao giờ được xác định.
Pointer (Chỉ Bút, 1975-2014), con trai út của Tị Khí Khả. Vây lưng của Chỉ Bút rất giống với vây lưng của anh trai hắn, Blackney, khiến hai con ngày càng khó phân biệt.
A38 Blackney(1970 -2016), Tsitika。 Blackney ,。, Blackney ,。, Blackney 。
,!
《》,:(www. qbxsw. com) 。